Thoát vị bẹn gặp khá phổ biến ở trẻ em mà nguyên nhân là do còn ống phúc tinh mạc. Đây là bệnh phải xử trí bằng ngoại khoa, do đó các bậc cha mẹ khi phát hiện những dấu hiệu bệnh cần phải đưa trẻ đi khám, điều trị tại các chuyên khoa nhi.
Cần phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh
Thoát vị bẹn |
Bằng khám lâm sàng đơn thuần, có thể phân biệt được với một số bệnh khác như: Xoắn tinh hoàn, viêm mào tinh và tinh hoàn, viêm tấy vùng ống bẹn- bìu, nang thừng tinh khi nang ở vị trí cao, tràn dịch màng tinh hoàn, u mỡ… là những bệnh cũng hay gặp ở vùng bẹn- bìu và phải chữa trị.
Những tình huống đặc biệt
Thoát vị bẹn 2 bên ở trẻ gái: cần phải làm nhiễm sắc thể giới tính hoặc gen biệt hóa tinh hoàn để xác định giới tính thật của bệnh nhi. Nếu nhiễm sắc thể giới tính là 46 XY hoặc gen biệt hóa tinh hoàn dương tính thì phải khám toàn diện để xác định đây là nam lưỡng giới giả ở hội chứng không nhạy cảm với Androgene hay hội chứng tinh hoàn nữ hóa (ngoại hình và bộ phận sinh dục ngoài trông như nữ, nhưng âm đạo ngắn, không có tử cung, không có buồng trứng mà có 2 tinh hoàn trong ổ bụng hoặc ống bẹn). Bệnh nhân là nam nhưng trông như nữ và thường được đặt tên con gái. Nếu vì điều kiện không làm được nhiễm sắc thể giới tính thì khi mổ chữa, bắt buộc phải kiểm tra tuyến sinh dục là tinh hoàn hay buồng trứng. Nam giới có tử cung: phát hiện lúc mổ mở bao thoát vị. Cần phải thăm dò cơ quan sinh dục trong, làm các xét nghiệm nội tiết, nhiễm sắc thể giới tính.
Các biến chứng nếu không được điều trị kịp thời
Nghẹt hoại tử ruột: khoảng 20% số bệnh nhân có thể bị nghẹt ruột ở bất kỳ tuổi nào, nhưng thường bị ở trẻ nhỏ và khoảng 60% số bị thoát vị nghẹt hay xảy ra trong 3 tháng đầu sau đẻ; Rối loạn tiêu hóa gây chậm lớn ở trẻ nhỏ; Là yếu tố thuận lợi gây xoắn tinh hoàn, teo tinh hoàn, nghẹt bó mạch thừng tinh gây hoại tử tinh hoàn. Nhiều gia đình biết con mình có bệnh nhưng nghĩ bệnh sẽ tự khỏi khi trẻ lớn lên. Chúng tôi đã mổ nhiều trường hợp bệnh nhân tới khám chữa muộn khi bị nghẹt ruột, có trường hợp bị hoại tử ruột và có bệnh nhân bị nghẹt hoại tử cả tinh hoàn cùng bên.
Điều trị thoát vị bẹn như thế nào?
Theo các thống kê thì từ 2 – 5% số trẻ em bị thoát vị bẹn và tràn dịch màng tinh hoàn. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ thiếu tháng. Trẻ trai mắc nhiều hơn trẻ gái với tỷ lệ nam/nữ là 9/1. Bệnh bị ở bên phải khoảng 60%, ở bên trái 25%, ở cả hai bên 15%. Khoảng 6% số bệnh nhân thoát vị bẹn bị dị tật ẩn tinh hoàn kèm theo. |
Điều cần lưu ý
Khi phát hiện thấy các khối u vùng bẹn, bẹn- bìu ở trẻ trai hoặc bẹn- môi lớn ở trẻ gái phải nghĩ tới bệnh tật do còn tồn tại ống phúc tinh mạc và tới khám tại các chuyên khoa phẫu thuật nhi. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ sinh thiếu tháng nên các bậc cha mẹ cần đặc biệt chú ý hơn ở những trẻ này. Quan niệm bệnh “không sao cả, bệnh sẽ khỏi khi trẻ lớn lên” là quan điểm sai lầm. Cũng không nên chờ trẻ lớn mới phẫu thuật mà ngược lại cần được mổ càng sớm càng tốt.
Theo các thống kê thì từ 2 – 5% số trẻ em bị thoát vị bẹn và tràn dịch màng tinh hoàn. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ thiếu tháng. Trẻ trai mắc nhiều hơn trẻ gái với tỷ lệ nam/nữ là 9/1. Bệnh bị ở bên phải khoảng 60%, ở bên trái 25%, ở cả hai bên 15%. Khoảng 6% số bệnh nhân thoát vị bẹn bị dị tật ẩn tinh hoàn kèm theo.
Thoát vị bẹn
I Đại cương Thoát vị bẹn là trường hợp ruột chui xuống khe hở chui qua ống bẹn xuống bìu. Bệnh này thuộc chứng sa của đông y, Nguyên nhân do tỳ khí hư hạ hãm. Nguy cơ tiềm ẩn của thoát vị bẹn là khi ruột không quay trở lại ổ bụng được, khi đó gọi là thoát vị bẹn nghẹt. Ruột bị kẹt lại ở bìu, thiếu máu nuôi dưỡng, đồng thời xuất hiện các dấu hiệu đau và tắc ruột, cần phải mổ cấp cứu.
Đối với nam giới đôi khi ruột còn chui vào bìu làm bìu căng phồng, đối với nữ giới đôi khi buồng trứng chui vào khe hở, tỉ lệ nam giới nhiều hơn nữ giới tỉ lệ này khoảng 9/1.
Triệu chứng. Thoát vị đều có hiện tượng căng phồng, gây đau, khó chịu, nghe thấy tiếng lọc xọc của hơi quai ruột. Hiện tượng như thế hay gặp nhất là ở các cháu hiếu động do chạy nhảy nhiều, mạnh hoặc ở trẻ ho sặc sụa, cười nhiều… Nói chung thoát vị bẹn thường gặp một bên, cũng có trường hợp thoát vị bẹn cùng một lúc cả hai bên, người ta gọi là thoát vị đôi.
Trong trường hợp thoát vị bẹn (bìu) không tự lên được (thoát vị bẹn nghẹt) thì hiện tượng các tạng tụt xuống càng lúc càng rõ: căng phồng, đau, đối với trẻ sẽ quấy khóc nhiều. Toàn bộ bụng có thể đau quặn từng cơn, nhìn có thể thấy các quai ruột nổi lên, kèm theo có thể buồn nôn hoặc nôn, đôi khi thấy bụng càng lúc càng trướng… Nếu thoát vị bẹn nghẹt là quai ruột thì nguy cơ tắc ruột và hoại tử rất có thể xảy ra.
1.1. Giải phẫu ống bẹn.
Ống bẹn là một đường hần taio nên bởi cân coe thành bụng trước, ống bẹn dài khoảng 6cm tương ứng với ½ trong của đường nối từ gai mu đến điểm cách gai chậu trước trên 1cm về phía trong.
Có 2 lỗ bẹn:
- Lỗ bẹn nông- lỗ bẹn trong
- Lỗ bẹn sâu – lỗ bạn ngoài
Mặt trong của vùng bẹn có động mạch thượng vị, thường động mạch rốn và dây treo bàng quang đội lá phúc mạc thành nhô lên và tạo thành ba hố bẹn
- Hố bẹn ngoài: Nơi sảy ra thoát vị chéo ngoài, mà tuyệt đại bộ phận là thoát vị bẩm sinh.
- Hố bẹn giữa: Nơi sảy ra thoát vị trực tiếp.
- Hố bẹn trong: Nơi sảy ra thoát vị chéo trong ( hiếm gặp )
II. Phân loại thoát vị.
2.1. Theo giải phẫu.
a) Thoát vị chéo ngoài:
- Tạng chui ra ở hố bẹn ngoài vào ống phúc tinh mạc để xuống bìu.
- Tuyệt đại đa số là thoát vị bẩm sinh.
- Túi thoát vị nằm trong bao thớ của thường tinh.
b) Thoát vị trực tiếp.
- Tạng chui ra ở hố bẹn giữa,
- Là thoát vi mắc phải ( không bao giờ có thoát vị bẩm sinh ở vị trí này.
- Túi thoát vị nằm ngoài bao thớ của thừng tinh.
c) Thoát vị chéo trong.
- Tạng chui ra ở hố bẹn trong.
- Hiếm gặp
2.2. Theo nguyên nhân.
a) Thoát vị bẩm sinh:
- Do còn tồn tại ống phúc tinh mạc.
- Luôn là thoát vị chéo ngoài
- Thường gặp trong lâm sàng.
- Hay ở trẻ nhỏ và vị thành niên.
b) Thoát vị mắc phải.
- Do cân cơ thành bụng quá nhẽo, yếu, công thêm tác động tăng áp lực đột ngột – ổ bụng
- Ít gặp, thường gặp ở tuổi già.
- Tạng thoát vị chui ra ở hố bẹn giữa, là thoát vị trực tiếp.
- Ít bị nghẹt vì túi thoát vị hình chỏm, mổ hay tái phát.
III. Triệu chứng.
3.1. Cơ năng.
Xuất hiện khối phồng vùng bẹn – bìu, to ra khi đi lại, lao đông. Nghỉ ngơi mất có thể tự đẩy lên được. Toàn trạng bình thường.
3.2. Thực thể.
a. Khối phồng vùng bẹn khám có những đặc điểm:
- Trên nếp nằn bẹn, chạy theo hướng của ống bẹn.
Khối phồng xuông thấp làm bìu to lên nhưng điểm xuất phất vẫn nằm trên nếp lằn bẹn.
- Khối phồng mềm, không dau, căng to hơn khi rặn, ho.
- Dùng tay đẩy nhẹ nhàng từ từ lên khối phồng mất, khi bệnh nhân rặn hoặc ho khối phồng xuất hiện theo hướng từ trên xuống dưới từ ngoài vào trong.
- Gõ thấy vang khi khối thoát vị là ruột, gõ đặc tạng thoát vị là mạc nối.
b. Lỗ bẹn nông rộng
c. Có cảm giác khối ruột chạm vào đầu ngón tay khi luôn tay vào lỗ bẹn nông và bao bệnh nhân ho.
IV. Chẩn đoán.
Dựa vào triệu chứng ở trên, nhìn chung chẩn đoán thoát vị bẹn dễ. Những trường hợp khó cần phân biệt với một số bệnh sau:
- Tràn dich màng tinh hoàn:
+ Da bìu căng, có dấu hiệu ba động.
+ Không sờ được mào tinh hoàn, không bấm được màng tinh hoàn.
+ Soi đèn pin ánh sáng xuyên qua khối dịch màu hồng nhạt xung quang, giữa tối.
- Giãn tĩnh mạch thừng tinh:
+ Sờ bìu có cảm giác như sờ vào búi giun dưới tay.
+ Dồn khối phồng lên hết, bịt lỗ bẹn nông, cho bn đứng dậy thả tay thấy khối phồng xuất hiện từ dưới lên (nếu từ trên xuống là trong thoát vị bẹn).
- Tinh hoàn lạc chỗ:
+ Không sờ thấy tinh hoàn cùng bên.
+ Gianh giới rõ, mật đọ chắc ấn đau tức.
*Chẩn đoán phân biết giữa thoát vị chéo ngoài và thoát vị trực tiếp
Thoát vị trực tiếp | Thoát vị chéo ngoài |
Hay gặp ở người già yếu, thường bị cả hai bên | Hay gặp ở trẻ tuổi, vị thành niên |
Lỗ thoát vị rộng, khối thoát hình chóp, tạng thoát vị có thể là ruột, mạc nối lớn có thể có manh tràng, bàng bang thậm trí cả niệu quản | Lỗ thoát vị hẹp |
Khối thoát vị chui ra theo hướng từ trong ra ngoài và từ sau ra trước, khối thoát vị đẩy vào dễ dàng | Khối thoát vị theo hướng từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài |
Dùng ngón tay luồn vào khối thoát vị có thể sờ được động mạch thượng vị đập ở phía ngoài | |
Rất ít bị nghẹt, Sau mổ thường hay tái phát | Hay bị nghẹt, mổ tái tao thành bụng tốt ít bị tái phát |
Mổ thấy búi thoát vị nằm ngoài bao thớ thừng tinh | Khối thoát vị nằm trong bao thớ thừng tinh |
Thoát vị bẹn khi không được khắc phục băng các biện pháp thì ngày càng to ra, ảnh hưởng ít nhiều đến đi lại sinh hoạt của người bệnh và có thể gặp các biến chứng nguy hiểm là:
- Bị nghẹt
- Viêm dính tạng thoát vị với bao thoát vị
- Chấn thướng khối thoát vị làm tốn thương các tạng trong khối thoát vị.
V. Điều trị.
Hai phương pháp là đeo băng và phẫu thuật
5.1. Đeo băng.
Phương pháp tạm thời không cho tạng xa xuống thêm và chờ phẫu thuật. Đối với trẻ nhỏ đôi khi đeo băng làm khối thoát vị không xa xuống tạo điều kiện cho ống phúc tinh mạc bị bịt lại, cân cơ phát triển có thể khỏi.
Đối với những trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật ( quá già yếu, suy tim mạch..) thì đeo băng liên tục để tránh thoát vị không lơn hơn và tránh nghẹt.
5.2. Phẫu thuật.
Là phương phát triệt để, nhằm hai mục đích:
- Tìm khâu cổ túi và cắt túi thoát vị
+ Khâu túi thoát vị ở lỗ bẹn càng cao càng tốt nhưng không được khâu buộc vào ống dẫn tinh.
+ Cắt túi thoát vị nếu bóc tách dễ. Nếu dích nhiều không bóc được thì lộn mặt trong ra và khâu ôm lấy thừng tinh ( lôn bao thoát vị)
- Tái tạo thành bụng: Là thì quan trọng tránh tái phát về sau.
Có nhiều phương pháp tái tạo thành bụng, thành bụng được tái tạo theo hai bình diện nông và bình diện sâu. Tùy vị trí thừng tinh so với hai bình diện ta có các nhóm phương pháp sau:
+ Thừng tinh nằm trước hai bình diện: Phương pháp Halsteck
+ Thừng tinh nằm giữa hai bình diện: Phương pháp Bassini
+ Thừng tinh nằm sau hai bình diện: Phương pháp Forgue, Kimba-rov-ski …
Điều trị thoát vị bẹn
có thể dùng các bài sau:
Tu nghich tan | Sài hồ | 12 | Bạch thược | 12 | Chỉ thực | 12 | |
Trích thảo | 4 | ||||||
Đương qui tứ nghịch thang | Đương qui | 12 | Quế chi | 9 | Bạch thược | 9 | |
Mộc thông | 3 | Táo | 8q | Tế tân | 2 | Cam thảo | 5 |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét